NextUpcoming Event

Phần thứ hai - Phương hướng, mục tiêu nhiệm kỳ 2015 - 2020

Thứ ba - 10/03/2015 11:43
PHẦN THỨ HAI
MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ
VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2015 - 2020
 
Dự báo tình hình:
1. Thuận lợi:
Kinh tế nước ta đã có dấu hiệu phục hồi, thế và lực của đất nước sau gần 30 năm đổi mới đã lớn mạnh, quy mô và tiềm lực kinh tế của đất nước được nâng cao. Kết quả bước đầu của tái cơ cấu nền kinh tế, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 3 bước đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2011-2020. Trong đó, có việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn. Cùng với qui hoạch phát triển các khu công nghiệp, cảng biển và đô thị, sẽ đòi hỏi sự phát triển cơ sở hạ tầng, trong đó có đường sắt với vai trò kết nối các đầu mối kinh tế mới. Cộng đồng ASEAN hình thành vào năm 2015 đặt ra yêu cầu phải xây dựng một mạng lưới giao thông và logistic hiệu quả, tích hợp và kết nối giữa các phương thức vận tải đường bộ, đường sắt, hàng không và đường thủy. Nhu cầu vận tải ngày càng cao, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh vận tải đường sắt phát triển, tăng thị phần. Một số dự án trọng điểm của ngành đường sắt được hoàn thành, sẽ góp phần làm tăng năng lực vận tải trên các tuyến.
Việc tiếp tục đổi mới, cải thiện môi trường đầu tư và tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, sẽ làm cho các thành phần kinh tế chú ý và tham gia đầu tư vào ngành đường sắt nhiều hơn. Mức sống xã hội nâng cao, tốc độ đô thị hóa nhanh, sự đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ du lịch là cơ hội để ngành đường sắt nâng cao thị phần và sản lượng vận tải.
Lãnh đạo Đảng, Chính phủ, Bộ GTVT, Đảng ủy Khối DNTW dành sự quan tâm đặc biệt đến việc triển khai tái cơ cấu và sự phát triển của ngành đường sắt. Hệ thống cơ sở pháp lý liên quan đến các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của ngành đường sắt ngày càng được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hơn. Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 24/7/2014, phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành GTVT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020; Quyết định số 214/QĐ-TTg ngày 10/02/2015, phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó, đã đưa ra những định hướng cụ thể cho lĩnh vực đường sắt, là cơ sở pháp lý quan trọng để triển khai xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh giai đoạn từ nay cho đến năm 2020.
2. Khó khăn, thách thức:
Nền kinh tế toàn cầu tuy đã phục hồi, nhưng tốc độ phục hồi còn chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức. Tình hình địa chính trị trên toàn thế giới và khu vực có nhiều biến động lớn, phức tạp, nhất là những diễn biến vừa qua tại biển Đông. Theo đó, tình hình phát triển kinh tế xã hội chung của cả nước, hoạt động của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng xấu và chịu tác động chi phối là không nhỏ, trong đó vận tải đường sắt chịu nhiều ảnh hưởng của chính sách mậu biên của Trung Quốc. Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình nên khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi ODA ngày càng hạn chế. Tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư của Chính phủ vào đường sắt.
Thị trường vận tải nội địa ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt giữa các phương thức vận tải khác với vận tải đường sắt. Trong khi các lĩnh vực vận tải khác không ngừng đẩy mạnh đầu tư phương tiện, thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá loại hình dịch vụ, nhằm tăng năng lực cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Tổng công ty ĐSVN chưa khai thác được thế mạnh của mình, sự thích ứng với cạnh tranh và cơ chế thị trường còn chậm. Vì vậy, đứng trước nguy cơ giảm thị phần trong thị trường vận tải, nếu chậm áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, và không có những thay đổi quyết liệt trong đầu tư phục vụ vận tải, như: kho, bãi hàng, đường xếp dỡ ở những ga trọng điểm xếp dỡ hàng hóa, phương tiện vận tải phù hợp,... để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Vốn đầu tư cho phát triển KCHT giai đoạn 2016-2020 được dự báo tăng trưởng cao hơn giai đoạn trước, nhưng trong giai đoạn này, ngành đường sắt vẫn hoạt động khai thác các tuyến đường sắt chủ yếu vẫn là đường đơn khổ 1000mm, và KCHTĐS dự báo chưa có đột biến lớn, nên năng lực thông qua hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu vận chuyển trên một số tuyến, ở một số thời điểm đã đến mức bão hoà và đặc biệt là chưa đáp ứng được về tốc độ, thời gian vận chuyển.
Chất lượng nguồn nhân lực hiện có chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của ngành. Công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công  nghệ chưa có bước đột phá lớn để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
Môi trường đầu tư chưa đủ hấp dẫn để thu hút các thành phần kinh tế và huy động nguồn lực đầu tư vào đường sắt. Đây là điểm yếu nhất của ngành đường sắt từ trước đến nay, do vậy, phải có cơ chế đột phá để thu hút được vốn đầu tư. Hành lang an toàn giao thông đường sắt vẫn tiếp tục đối mặt với việc bị xâm hại, lấn chiếm, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn GTVTĐS.
Khắc phục những yếu tố nói trên, phấn đấu đạt được mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển GTVTĐS, đòi hỏi Tổng công ty ĐSVN phải có các giải pháp tổng thể, đồng bộ để thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2016-2020.
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT:
Trong nhiệm kỳ 2015-2020, mục tiêu tổng quát của toàn Đảng bộ là “Đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng; nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tập trung thu hút đầu tư để phát triển Tổng công ty ĐSVN bền vững, từng bước đi lên hiện đại”.
Giai đoạn 2015-2020, Công ty mẹ - Tổng công ty ĐSVN có nhiệm vụ trọng tâm là: tổ chức quản lý, khai thác và kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, tổ chức điều hành hệ thống giao thông vận tải đường sắt. Các công ty con là các doanh nghiệp hạch toán độc lập có mối quan hệ mật thiết với công ty mẹ về vốn, công nghệ và thương hiệu hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt và các lĩnh vực khác liên quan theo quy định của pháp luật.
Trong 5 năm tới phải tạo sự phát triển mang tính đột phá, mạnh mẽ trong sản xuất kinh doanh. Tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải, chủ động trong chuẩn bị và thực hiện đầu tư, phấn đấu đến năm 2020 sẽ có loại hình vận tải đường sắt tiên tiến hơn. Nâng cao thị phần vận tải cả về hành khách, hàng hoá. Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng liên tục, bình quân hàng năm sản lượng và doanh thu tăng từ 8% trở lên, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước; đảm bảo việc làm cho người lao động, thu nhập bình quân đầu người tăng 8%/năm. Toàn Tổng công ty thực hiện phương châm kinh doanh  “An toàn- Thuận tiện- Thân thiện- Đúng giờ- Hiệu quả”.
Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện, đổi mới các cơ chế, quy chế quản lý nội bộ của Tổng công ty, nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác quản lý, tạo động lực phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ứng dụng các công cụ quản trị doanh nghiệp tiên tiến, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị văn phòng. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp theo hướng tiên tiến.
Tập trung các giải pháp để xây dựng Đảng bộ Tổng công ty ĐSVN vững mạnh toàn diện, là hạt nhân lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của Tổng công ty ĐSVN nhiệm kỳ 2015-2020.
II. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH:
1. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu trên các lĩnh vực công tác:
1.1. Về kinh doanh vận tải Đường sắt:
Phát triển phương tiện vận tải đường sắt theo hướng hiện đại, công suất hợp lý, tiết kiệm nhiên liệu, hiệu quả. Hoàn thành đầu tư và đưa vào khai thác 02 ram tàu khách hiện đại phục vụ nhu cầu của hành khách; đầu tư ít nhất 100 toa xe M container khổ 1.435mm, 500 toa xe H và N có tải trọng 40 Tấn.
Phấn đấu đến năm 2020, Tổng công ty ĐSVN đạt được thị phần vận tải theo định hướng tại Quyết định số 214/QĐ-TTg ngày 10/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ, về thị phần vận tải: Đáp ứng khoảng từ 1% - 2% thị phần vận tải hành khách và 1% - 3% thị phần vận tải hàng hóa. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải đường sắt, đặc biệt tại các ga đầu mối.
Phấn đấu doanh thu vận tải tăng trưởng bình quân hàng năm từ 8% trở lên, kinh doanh có lãi. Tầu khách Thống nhất đi đúng giờ đạt 99%, đến đúng giờ đạt 80%; tầu khách khu đoạn đi đúng giờ đạt 95%, đến đúng giờ đạt 75%. Triển khai thực hiện biểu đồ chạy tàu hàng trên tuyến phía Tây và tàu hàng suốt chuyên tuyến Bắc - Nam.
Về hàng hóa: Khối lượng vận chuyển tăng trưởng bình quân 4%/năm; lượng luân chuyển tăng trưởng bình quân 5%/năm;
Về hành khách: Khối lượng vận chuyển tăng trưởng bình quân mức 3%/năm; lượng luân chuyển tăng trưởng bình quân 5%/năm;
1.2. Về an toàn giao thông:
Phát huy mạnh mẽ lợi thế cạnh tranh của vận tải đường sắt là có độ an toàn cao hơn so với các phương thức vận tải khác.
Mục tiêu đảm bảo ATGTĐS: Tiếp tục kiềm chế và giảm dần tai nạn giao thông đường sắt cả 3 tiêu chí: số vụ tai nạn, số người bị chết và số người bị thương; phấn đấu không để xảy ra tai nạn chạy tàu đặc biệt nghiêm trọng do chủ quan; giảm dần các vụ tai nạn chạy tàu và sự cố chạy tàu do chủ quan; kìm chế và giảm thiểu tai nạn do khách quan.
Phấn đấu giảm so với cùng kỳ giai đoạn 2010-2015 ít nhất là 5% ở các tiêu chí: số vụ tai nạn, số người bị chết và số người bị thương; số thiệt hại về vật chất, thời gian bế tắc chính tuyến, thời gian chậm tàu.
1.3. Về quản lý, bảo trì KCHTĐS:
Giá trị sản lượng và doanh thu tăng bình quân hàng năm từ 10% trở lên.
Từng bước nâng cao chất lượng KCHTĐS, đảm bảo giao thông ĐS thông suốt, êm thuận, an toàn với nhiệm vụ trọng tâm là nâng tải trọng cầu đường đạt 4,2 Tấn/mét trên các khu đoạn còn lại của tuyến đường sắt Thống Nhất. Nâng dần tốc độ, giảm thời gian chạy tàu trên tất cả các tuyến. Quản lý chặt chẽ công lệnh tốc độ và tải trọng quy định. Cải tạo, chỉnh trang nhà ga, ke ga, kho ga, bãi hàng tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh KCHTĐS.
1.4. Đầu tư phát triển KCHTĐS:
Thực hiện Quyết định số 214/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2050; tiếp tục thực hiện 3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2011-2020: Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt theo hướng tập trung ưu tiên nâng cấp, hiện đại hoá tuyến đường sắt Bắc Nam hiện có, nâng tải trọng cầu đường đạt 4,2 Tấn/mét trên các khu đoạn còn lại của tuyến đường sắt Thống Nhất để đạt tốc độ chạy tàu bình quân           80 km/h - 90 km/h đối với tàu khách và 50 km/h - 60 km/h đối với tàu hàng. Tập trung sớm hoàn thành các dự án trọng điểm giải quyết các nút thắt trên tuyến đường sắt Thống nhất như: dự án cải tạo 10 ga khu đoạn Nha Trang - thành phố Hồ Chí Minh, cải tạo tuyến ĐS khu vực đèo Hải Vân (hầm Hải Vân); Nâng cao an toàn cầu đường sắt trên tuyến Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh, giai đoạn II (56 cầu); các dự án về mái che ke ga, kho bãi hàng, đường xếp dỡ, cảng ICD, đặc biệt là khu vực Xuân Giao. Tích cực thực hiện các đề án: Kết nối đường sắt và đường thủy; kết hợp hài hòa các phương thức vận tải từ Hải phòng đến Lào cai; vận chuyển Container bằng đường sắt giảm tải cho hệ thống giao thông đường bộ. Hoàn thành nghiên cứu các phương án khả thi đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam để có kế hoạch đầu tư xây dựng phù hợp. Thực hiện các dự án bảo đảm an toàn giao thông đường sắt, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng các nút giao lập thể (cầu vượt đường sắt) tại các điểm giao cắt đồng mức giữa đường sắt và đường bộ có lưu lượng giao thông đường bộ lớn. Triển khai thực hiện Kế hoạch 3067, ngày 11/8/2014 của Bộ GTVT về các công trình lập lại trật tự ATGTĐS đến năm 2020.
Từng bước triển khai và tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư dự án đường sắt tốc độ cao đoạn Hà Nội - Vinh và Nha Trang - thành phố Hồ Chí Minh để khởi công và hoàn thành đưa vào khai thác trong giai đoạn 2020 - 2025.
Tiếp tục đổi mới, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh bảo đảm cạnh tranh bình đẳng trên đường sắt. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá, thu hút các nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh vận tải và đầu tư vào kết cấu hạ tầng đường sắt theo Quyết định số 4907/QĐ-BGTVT ngày 24/12/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT về phê duyệt Đề án “Huy động vốn xã hội hóa để đầu tư kết cấu hạ tầng đường sắt”.
1.5. Về Khai thác, kinh doanh và đầu tư kết cấu hạ tầng đường sắt:
Khuyến khích, thu hút đầu tư ngoài ngân sách; Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển đặc biệt là theo hình thức đầu tư hợp tác công - tư (PPP); Lựa chọn các dự án ưu tiên nhằm tạo bước đột phá về huy động nguồn vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt. Kiện toàn cơ quan đầu mối quản lý đầu tư theo hình thức PPP trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
1.6. Về sản xuất công nghiệp:
Tập trung phát triển các loại sản phẩm; đóng mới các loại toa xe theo hướng hiện đại, đủ tiện nghi, đa dạng hóa về chủng loại để sử dụng trong nước và xuất khẩu. Chế tạo một số phụ tùng, linh kiện và lắp ráp được các loại đầu máy hiện đại.
 Đóng mới ít nhất 500 toa xe H và N khổ 1.000mm và 100 toa xe M chở container khổ 1.435mm, 02 ram tàu khách hiện đại có chuyển giao công nghệ nhằm đáp ứng đủ nhu cầu vận tải; nâng cao chất lượng, hiệu quả của phương tiện và hình ảnh của ngành đường sắt.
Giá trị sản lượng và doanh thu tăng bình quân hàng năm từ 5% trở lên.
1.7. Về Quan hệ quốc tế và Khoa học công nghệ
Chủ động đẩy mạnh hợp tác quốc tế, hội nhập quốc tế để thu hút đầu tư, đào tạo cán bộ, tiếp thu khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, phát triển kết cấu hạ tầng, hiện đại hóa hệ thống điều hành vận tải, trang thiết bị, dịch vụ của Tổng công ty ĐSVN, hướng tới xuất khẩu kỹ thuật, công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, lao động của Tổng công ty ra nước ngoài. Đẩy mạnh công tác ứng dụng, chuyển giao công nghệ và bảo vệ môi trường phục vụ tích cực, hiệu quả vào mục tiêu phát triển nhanh và bền vững Tổng công ty ĐSVN.
Đến năm 2020 Tổng công ty ĐSVN có trình độ phát triển thuộc loại tiên tiến trong khu vực ASEAN.
2. Phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu:
2.1. Về kinh doanh vận tải Đường sắt:
Xây dựng phương án tổ chức sản xuất kinh doanh vận tải phù hợp với mô hình tổ chức mới, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng biểu đồ chạy tàu khoa học, giảm chi phí, tận dụng tối đa năng lực tuyến; phân bổ hợp lý hành trình giữa tàu khách và tàu hàng trên từng tuyến; Tổ chức chạy tàu hợp lý, tận dụng tối đa tấn số và chiều dài đoàn tàu, giảm hệ số chạy rỗng nhằm nâng cao hiệu quả đường đơn.
Tập trung nguồn lực tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng dịch vụ vận tải thông qua: đa dạng hóa loại hình dịch vụ; cải tạo nhà ga, kho bãi hàng; đầu tư phương tiện xếp dỡ, phương tiện vận chuyển; chấn chỉnh và đổi mới cách thức phục vụ trên tàu dưới ga; nâng cao năng lực chỉ huy điều hành chạy tàu để tăng tỷ lệ tàu khách và hàng đi - đến đúng giờ theo biểu đồ chạy tàu; đẩy mạnh việc áp dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý, khai thác vận tải, cung cấp đầy đủ chính xác thông tin về giờ tàu khách, vị trí toa xe của chủ hàng; đăng ký toa xe xếp hàng qua mạng và thực hiện vận đơn điện tử... nhằm tăng năng lực cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu của hành khách và chủ hàng.
Tận dụng tối đa năng lực toa xe khách, kể cả đóng mới để nối thêm vào các đoàn tàu khách, nhằm tăng doanh thu vận tải trong các đợt vận tải cao điểm (Hè, Lễ, Tết) khi dự án đặt thêm đường số 3 và kéo dài đường ga hoàn thành.
Thường xuyên nghiên cứu cập nhật giá thị trường, giá của các phương tiện vận tải khác trên cơ sở chi phí giá thành vận tải hàng hóa để ban hành giá cước linh hoạt theo loại toa xe, tuyến đường, ga đi, ga đến để có doanh thu cao nhất, tăng hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa. Thay đổi tư duy đợi khách hàng đến ga để thương thảo hợp đồng bằng tích cực tiếp cận, thu hút khách hàng tại các chân hàng; phát triển dịch vụ logistic.
Tổ chức chạy tàu khách hợp lý; khai thác lợi thế tại các ga mà các phương tiện vận tải khác khó tiếp cận; áp dụng chính sách giá vé linh hoạt với từng tuyến đường, đoàn tàu và từng thời điểm trong năm, thời gian mua vé để nâng cao hiệu suất sử dụng chỗ, giảm giá thành vận tải hành khách. Tổ chức lại hệ thống bán vé, bán vé theo nhiều hình thức, triển khai dự án bán vé điện tử giai đoạn 2.
Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa trong kinh doanh vận tải đường sắt; thu hút mạnh các thành phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phương tiện vận tải, các công trình hỗ trợ cho hoạt động vận tải (như: ke, kho, bãi hàng, phương tiện xếp dỡ…).
Đối với hàng hóa liên vận, có chính sách giá hợp lý thu hút luồng hàng hóa tận dụng toa xe chiều rỗng từ Việt Nam sang Trung Quốc, đề xuất các giải pháp giảm chi phí, đàm phán giảm giá vé tàu khách liên vận quốc tế giữa Hà Nội - Bắc Kinh. Cải thiện chất lượng đầu máy toa xe, kho bãi, cơ giới hóa công tác xếp dỡ và áp dụng logistics trong vận tải liên vận quốc tế; phát triển vận tải côngtenơ bằng đường sắt. Tổ chức khai thác có hiệu quả các toa xe M trên các tuyến đường sắt khổ 1435mm; đưa vào khai thác có hiệu quả tuyến đường sắt Kép- Cái Lân.
2.2. Về an toàn giao thông ĐS và an ninh, quốc phòng:
Về an toàn giao thông ĐS:
Phối hợp với các địa phương, các cơ quan chức năng và các cơ quan truyền thông tuyên truyền, triển khai thực hiện tốt Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, pháp luật về trật tự an toàn giao thông và tổ chức các hoạt động đảm bảo ATGTĐS: thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa UBND các tỉnh, thành phố có đường sắt đi qua; kết nối tín hiệu giao thông giữa đường sắt và đường bộ ở các đường ngang, giao cắt bằng trong thành phố, thị xã, thị trấn nơi đường bộ và đường sắt liền kề; vận động và triển khai thực hiện việc xã hội hóa công tác đảm bảo trật tự ATGTĐS như các phong trào “Thiếu nhi bảo vệ đường sắt”, “Thanh niên tình nguyện cảnh giới đường ngang”, đặc biệt trong các dịp cao điểm về vận tải...Tiếp tục rà soát, bổ sung, sửa đổi kịp thời các văn bản liên quan đến ATGTĐS cho phù hợp với cơ cấu tổ chức mới của Tổng công ty.
Đẩy mạnh việc áp dụng KHCN trong công tác đảm bảo ATGTĐS. Đảm bảo tốt chất lượng kết cấu hạ tầng, phương tiện vận tải, khai thác có hiệu quả năng lực thiết bị, cơ sở vật chất hiện có; thường xuyên theo dõi, phát hiện và có biện pháp xử lý các điểm đen về trật tự ATGTĐS; duy trì tốt chế độ kiểm tra tại các đường ngang, đảm bảo hệ thống thiết bị cảnh báo tự động hoạt động ổn định, phối hợp chặt chẽ với chính quyền, công an các địa phương và thanh tra GTĐS tăng cường kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các trường hợp mở đường ngang trái phép và lấn chiếm hành lang ATGTĐS.
Quan tâm đúng mức đến việc nâng cao năng lực, trình độ, ý thức trách nhiệm của nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, đặc biệt là các nhân viên lái tàu, tuần, gác. Kịp thời phân tích, quy kết trách nhiệm trong việc để xảy ra các sự cố, tai nạn và xử lý thật nghiêm minh các tổ chức, cá nhân vi phạm.
Về an ninh, quốc phòng:
Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục quốc phòng - an ninh và thực hiện công tác giáo dục quốc phòng - an ninh cho CBCNV và người lao động trong các cơ quan đơn vị thuộc Tổng công ty ĐSVN.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường công tác quốc phòng - an ninh; phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ ngành địa phương có liên quan xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân và khu vực phòng thủ vững chắc, lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ động viên các nguồn lực ở các đơn vị để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong mọi tình huống.
Phối hợp với Bộ Công an và các bộ ngành địa phương có liên quan xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân, xây dựng cơ quan, đơn vị cơ sở thuộc Tổng công ty ĐSVN vững mạnh toàn diện, thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch, phương án phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn mọi âm mưu và hoạt động của các thế lực thù địch và các loại tội phạm, bảo đảm giữ vững định hướng XHCN, tạo cho các đơn vị của ĐSVN tự bảo vệ mình và góp phần tham gia bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh tư tưởng, văn hóa, bảo vệ an ninh xã hội, an ninh kinh tế.
2.3. Về quản lý, bảo trì KCHTĐS:
Tổ chức quản lý khai thác có hiệu quả tuyến đường sắt hiện có. Quyết liệt thực hiện sớm mục tiêu nâng cao tải trọng khu đoạn Đà Nẵng – Sài Gòn lên 4,2 T/m; thực hiện đúng tiến độ, chất lượng các dự án.
Nâng cao an toàn các cầu trên tuyến ĐS Hà Nội – Tp.Hồ Chí Minh, cải tạo nâng tải trọng các cầu yếu còn lại trên tuyến ĐS Hà Nội – TP.Hồ Chí Minh để đồng nhất tải trọng trên toàn tuyến Thống Nhất. Rà soát trạng thái kỹ thuật các công trình cầu ĐS để dự kiến nâng tải trọng trên tuyến khi các dự án hoàn thành.
Chủ động xây dựng kế hoạch quản lý, bảo trì KCHTĐS hàng năm. Cân đối bố trí kế hoạch khoa học, hợp lý để quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn Sự nghiệp kinh tế được cấp; Tập trung làm tốt công tác sửa chữa thường xuyên, khẩn cấp, duy trì chất lượng, từng bước cải tạo các tuyến đường sắt hiện có. Ưu tiên nguồn vốn SNKT để tăng cường KCHTĐS nâng cao năng lực chạy tàu trên tuyến Hà Nội - Lào Cai và tuyến Bắc - Nam. Thực hiện nghiệm thu sản phẩm đúng quy trình kỹ thuật, quy tắc nghiệm thu. Quản lý chặt chẽ khối lượng, chất lượng sản phẩm; chất lượng vật tư đưa vào công trình.
Nâng cấp các đường ngang, chuyển một số đường ngang hiện có từ không phòng vệ thành đường ngang có phòng vệ ở những khu vực có mật độ người và phương tiện qua lại lớn; lắp đặt hệ thống thiết bị cảnh báo tự động, chắn đường ngang tự động để tăng cường độ an toàn và giảm lực lượng gác chắn đường ngang. Thay tín hiệu cánh bằng tín hiệu đèn màu trên các tuyến, nâng cao chất lượng thống tin, sửa chữa hệ thống cáp ngầm, triển khai thông tin vô tuyến trên các đoàn tàu.
Kiện toàn bộ máy quản lý KCHTĐS theo hướng tinh gọn, có năng lực thực sự. Nghiên cứu sắp xếp lại địa bàn quản lý của các doanh nghiệp KCHTĐS phù hợp với địa giới địa phương để thuận lợi cho quá trình quản lý và quan hệ phối hợp công tác. Xây dựng phương án chuyển đổi tổ chức, tách chức năng quản lý khai thác và bảo trì hệ thống KCHTĐS quốc gia để thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp bảo trì, sửa chữa KCHTĐS theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Tái cơ cấu Tổng công ty ĐSVN.
Đổi mới cơ chế quản lý; xây dựng cơ chế mới năng động, phù hợp với qui luật khách quan, pháp luật của Nhà nước, đặc thù hoạt động và trình độ phát triển của ngành ĐSVN. Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ để phát huy tính chủ động sáng tạo của toàn ngành và các doanh nghiệp quản lý KCHTĐS nhằm sử dụng hiệu quả tiền vốn, tài sản, lao động để phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng quản lý, bảo trì KCHTĐS.
Đầu tư đổi mới thiết bị, đẩy mạnh cơ giới hóa thi công sửa chữa đường sắt. Tích cực nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, khẩn trương đưa tin học vào công nghệ quản lý bảo trì KCHTĐS. 
Khai thác có hiệu quả phần KCHTĐS không trực tiếp liên quan đến chạy tàu; xây dựng đề án đầu tư, khai thác kinh doanh cơ sở nhà đất hiện có, đặc biệt là tại các ga đường sắt ở các đô thị lớn.
Chủ động báo cáo để Bộ GTVT, Bộ Tài Chính cân đối bổ sung nguồn vốn SNKT, đảm bảo nhu cầu cần thiết cho công tác quản lý, bảo trì KCHTĐS; phân cấp trong phê duyệt giá sản phẩm công ích đường sắt đối với công tác quản lý, bảo trì KCHTĐS; Hoàn thành và triển khai thực hiện Đề án về tổ chức quản lý, khai thác và kinh doanh KCHTĐS.
2.4. Về đầu tư phát triển KCHTĐS:
Để đảm bảo mục tiêu đột phá trong giai đoạn 2016-2020 tập trung vào mục tiêu cụ thể là xây dựng Đường sắt tốc độ cao đoạn Hà Nội - Vinh và Nha trang - Sài Gòn. Huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng tập trung ưu tiên nâng cấp, hiện đại hoá tuyến đường sắt Bắc Nam hiện có. Triển khai các dự án đường sắt nối cảng biển, các khu công nghiệp lớn.
Đối với dự án trong nước, hoàn thành dự án Nâng cấp tải trọng cầu yếu tuyến đường sắt Thống Nhất, triển khai giai đoạn 2 dự án Thay  tà vẹt bê tông K1,K2, tà vẹt sắt bằng tà vẹt BTDUL kéo dài đường ga, đạt thêm đường số 3 đối với các ga chỉ có 02 đường đoạn Vinh - Nha Trang.
Hoàn thành giai đoạn 1 dự án Khôi phục Cầu Long Biên Gia cố đảm bảo an tòan cầu Long Biên phục vụ vận tải đến năm 2020 và dự án nhằm nâng cao năng lực vận tải, giải quyết nút thắt đoạn Nha Trang - Sài Gòn dự án Cải tạo 10 ga khu đoạn Nha Trang - Thành phố Hồ Chí Minh. Triển khai dự án Gia cố hầm yếu tuyến đường sắt Thống Nhất.
Phối hợp với các cơ quan tham mưu của Bộ Giao thông vận tải để triển khai các dự án Cải tạo tuyến đường sắt khu vực đèo Hải Vân (hầm Hải Vân); Nâng cao an toàn cầu đường sắt trên tuyến Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh giai đoạn II (56 cầu); Dự án Đường sắt Trảng Bom - Hoà Hưng, tuyến đường sắt Thống Nhất để triển khai xây dựng giai đoạn 2016-2020.
Tiếp tục nghiên cứu nâng cao chất lượng phục vụ vận tải, phục vụ hành khách xây dựng đồng bộ ke ga, bãi hàng tại các ga lớn trên toàn tuyến đường sắt; ưu tiên tại các khu vực đầu mối trọng điểm: Hà Nội, Lào Cai, Sóng Thần, Hòa Hưng, Diêu trì,…
Triển khai và hoàn thành các dự án theo Quyết định số 3067/QĐ-BGTVT ngày 11/8/2014 của Bộ Giao thông vận tải có về việc Ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt kế hoạch lập lại hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020.
Đề xuất xây dựng cơ chế đặc thù về tổ chức thực hiện và huy động vốn cho các dự án chiến lược phát triển đường sắt tạo đột phá để huy động vốn phát triển KCHTĐS.
2.5. Về Khai thác, kinh doanh và đầu tư kết cấu hạ tầng đường sắt:
Giai đoạn 2016 -2020 khẩn trương hoàn thành và tích cực triển khai Đề án xã hội hóa đầu tư kết cấu hạ tầng từ đó xây dựng, đề xuất cơ chế thu hút vốn từ nhà đầu tư; cơ chế bán, khoán, cho thuê, thu phí sử dụng, nhượng quyền khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành tạo khung pháp lý cho việc xã hội hóa đầu tư và kinh doanh kết cấu hạ tầng. Trước mắt kêu gọi đầu tư vào các cảng ICD, thiết bị xếp dỡ và kho, bãi hàng.
Thúc đẩy các hoạt động tổ chức thực hiện việc bán, khoán, cho thuê, nhượng quyền khai thác kinh doanh KCHTĐS; kêu gọi đầu tư vào các khu ga có lợi thế thương mại và tổ chức quản lý, khai thác, kinh doanh KCHTĐS bao gồm: Kinh doanh các dịch vụ phục vụ khách hàng, khai thác nhà ga, kho ga, bãi hàng, hóa trường tại các khu ga. Tận dụng, khai thác có hiệu quả quỹ nhà, quỹ đất, cơ sở hạ tầng thuộc các khu ga để đầu tư, xây dựng các khu ga kết hợp thương mại để phục vụ vận tải đường sắt và kinh doanh tổng hợp.
 Cung ứng dịch vụ phục vụ giao thông vận tải đường sắt và các dịch vụ khác trên cơ sở khai thác năng lực KCHTĐS.
2.6. Về sản xuất công nghiệp:
Trên cơ sở chiến lược và quy hoạch GTVTĐS, đầu tư có trọng điểm các cơ sở công nghiệp để hoàn thiện công nghệ lắp ráp, chế tạo và sửa chữa đầu máy diesel công suất từ 1.500 - 2.500 CV; xây dựng dây chuyền đóng mới toa xe, sửa chữa toa xe tự hành đường sắt công suất ≥ 100 xe/năm. Đầu tư có trọng điểm vào các cơ sở sản xuất vật tư, phụ tùng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong và ngoài ngành đường sắt. Mở rộng liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để chế tạo phương tiện vận tải ĐS, sản phẩm cơ khí đường sắt, các sản phẩm cơ khí khác phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu sang thị trường khu vực.
Đẩy nhanh nghiên cứu, áp dụng công nghệ tiên tiến vào các cơ sở công nghiệp. Tích cực thực hiện tiêu chuẩn hóa các loại sản phẩm, áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng tiên tiến.
2.7. Về các đơn vị sự nghiệp:
Giữ nguyên mô hình tổ chức của Trường Cao đẳng nghề Đường sắt như hiện nay; xây dựng Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy; tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo mới, đào tạo lại lực lượng lao động ngành ĐS đạt trình độ từ cao đẳng trở xuống, đồng thời, phải là cơ sở đào tạo đội ngũ kỹ sư thực hành, công nhân kỹ thuật cao, đào tạo các ngành nghề khác phục vụ cho nhu cầu xã hội, để tiến tới tự chủ trong hoạt động, tự chủ về tài chính: Tự đảm bảo 50% chi phí hoạt động thường xuyên từ tháng 01/2016; tự đảm bảo 100% chi phí hoạt động thường xuyên từ tháng 01/2020.
Giữ nguyên mô hình tổ chức của Trung tâm Y tế Đường sắt như hiện nay;  xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ thầy thuốc, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị khám chữa bệnh, để mở rộng hoạt động dịch vụ, xã hội hóa công tác y tế của Trung tâm y tế Đường sắt và tiến tới tự chủ trong hoạt động, tự chủ về tài chính: Tự đảm bảo 100% chi phí hoạt động thường xuyên từ tháng 01/2016.
Giữ nguyên mô hình tổ chức của Báo Đường sắt như hiện nay; xây dựng Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ phóng viên, để tham gia các lĩnh vực hoạt động báo chí khác và tiến tới tự chủ trong hoạt động, tự chủ về tài chính: Tự đảm bảo 100% chi phí hoạt động thường xuyên từ tháng 01/2016.
2.8. Về tiếp tục đổi mới và tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
Tái cơ cấu doanh nghiệp: Phát huy kết quả thực hiện Đề án tái cơ cấu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam giai đoạn 2012-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 198/QĐ- TTg ngày 21/01/2013; đồng thời rà soát, điều chỉnh những tồn tại trong quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nghề kinh doanh trên cơ sở phát huy thế mạnh của các ngành dịch vụ hỗ trợ nhằm phát triển mạnh mẽ ngành nghề kinh doanh chính; đảm bảo cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có cơ cấu hợp lý, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh; làm tốt vai trò của ngành đường sắt góp phần thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
Đẩy mạnh tái cấu cấu trúc quản trị doanh nghiệp tập trung vào việc: đổi mới, hoàn thiện hệ thống cơ chế, quy chế quản lý nội bộ của Tổng công ty, phát triển nguồn nhân lực, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật  nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác quản lý tạo động lực phát triển và phù hợp với mô hình tổ chức sau khi tái cơ cấu; đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành hành chính, phấn đấu giảm 20% trở các thủ tục hành chính trong TCT Đường sắt Việt Nam.
Xây dựng, hoàn thiện các văn bản pháp lý và hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngành đường sắt bảo đảm tính thống nhất đối với hoạt động kinh doanh vận tải đường sắt.
2.9. Về quan hệ quốc tế, khoa học công nghệ và môi trường:
Chủ động, tích cực củng cố và phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế như UIC, OSZD, ADB, WB..., với đường sắt các nước Nhật Bản, các nước ASEAN, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga, các nước EU,....
Hoàn thiện quy chế, tổ chức quản lý về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường để phù hợp với mô hình tổ chức mới của Tổng công ty ĐSVN. Coi khoa học công nghệ là động lực để nâng cao năng suất, chất lượng các công trình, sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành. Ưu tiên phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường, tập trung nghiên cứu áp dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin vào đổi mới phương thức quản lý, kinh doanh kết cấu hạ tầng và điều hành vận tải, gắn kết chặt chẽ với thực tế sản xuất và quản lý của Tổng công ty ĐSVN. Chủ động tham mưu xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn ĐS. Tham mưu cơ chế tạo điều kiện cho các tổ chức trong và ngoài nước, các nhà khoa học, các chuyên gia tham gia vào quá trình nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn và bảo vệ môi trường. 
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường, tiếp thu và ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến của thế giới phục vụ phát triển đường sắt.
2.10. Về bố trí, sắp xếp, tinh giảm lao động; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển giáo dục và đào tạo:
Đẩy mạnh áp dụng công nghệ tiên tiến; rà soát lược bỏ những quy trình - tổ chức sản xuất lạc hậu, áp dụng các định mức lao động tiên tiến và  có chế độ ưu đãi để tuyển dụng, thu hút nhân lực chất lượng cao từ đó làm cơ sở sắp xếp, tinh giảm định biên lao động, trọng tâm là giảm bộ máy gián tiếp tại tất cả các đơn vị. Phấn đấu tới năm 2020 giảm 20%  định biên gián tiếp so với giai đoạn 2010-2015.
Đào tạo nguồn nhân lực phát triển đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa ngành đường sắt có đạo đức, tri thức, sức khỏe, ngoại ngữ, tin học, kỹ năng nghề nghiệp. Áp dụng chế độ tuyển dụng công khai thông qua thi tuyển. Đẩy mạnh thực hiện đề án xã hội hóa công tác đào tạo của Bộ Giao thông vận tải giai đoạn 2013-2020; nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức và người lao động. Xây dựng cơ chế huy động, thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực đào tạo của Trường Cao đẳng nghề đường sắt, đến năm 2020 trường có thể tự chủ 100% kinh phí hoạt động.Tăng cường phối hợp và gắn kết giữa các đơn vị trong ngành với các cơ sở đào tạo, huấn luyện trong và ngoài nước để đảm bảo nhân lực có kiến thức và kỹ năng sát với nhu cầu thực tế công việc, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo.
Quan tâm đến công tác đào tạo nguồn nhân lực cho CBCNV trong Ngành về trình độ chuyên môn và ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp hội nhập quốc tế và yêu cầu phát triển của Ngành.
2.11. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí
Tổng công ty ĐSVN tiếp tục thực hiện nghiêm túc, mạnh mẽ và đồng bộ hơn nữa mục tiêu, quan điểm và các giải pháp nêu trong Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, các nhóm nhiệm vụ trọng tâm được nêu trong Kết luận Hội nghị Trung ương 5 khóa XI; các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Trong đó chú trọng cả phòng và chống, với tinh thần kiên trì, kiên quyết, liên tục, đúng quy định của pháp luật, nhằm tạo chuyển biến rõ rệt hơn nữa trong công tác phòng, chống tham nhũng, củng cố niềm tin của người lao động, của nhân dân đối với Tổng công ty.
Chuyên môn phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên có kế hoạch tuyên truyền sâu rộng trong toàn Tổng công ty pháp luật về phòng, chống tham nhũng và tiết kiệm chống lãng phí. Tập trung hoàn thiện hệ thống quy chế, nội quy, quy định nội bộ của Tổng công ty ĐSVN có liên quan đến quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý đầu tư, chế độ chính sách của người lao động… để phòng ngừa tham nhũng và tiết kiệm chống lãng phí. Đề cao trách nhiệm của cá nhân, của tập thể lãnh đạo các cấp, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống tham nhũng. Gắn công tác phòng, chống tham nhũng với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng. Lấy tiêu chí hoàn thành công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm làm tiêu chí đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên. Cần có cơ chế khuyến khích mọi CBCNV tham gia phát hiện, phòng ngừa tham nhũng, lãng phí; trong phòng chống coi trọng việc công khai minh bạch các hoạt động trong doanh nghiệp theo qui định. Thực hiện nghiêm túc các quy định của Đảng và Nhà nước về công khai, kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, viên chức quản lý.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cả hệ thống chính trị trong Tổng công ty; đưa nội dung kiểm tra, giám sát thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí vào nội dung, chương trình kiểm tra, giám sát hàng năm. Xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên và tổ chức không chấp hành nghiêm các quy định của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo và công khai kết quả giải quyết như một công cụ hữu hiệu để phát hiện, bài trừ tham nhũng và các hành vi lãng phí.
Phát huy vai trò của truyền thông ngành Đường sắt để tuyền truyền, giáo dục quần chúng và nêu gương người tốt, kinh nghiệm tốt trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

1
2
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây