Điều 69
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Điều 70
Quốc hội có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và
sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2. Thực hiện quyền
giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét
báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm
toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
3. Quyết định mục
tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước;
4. Quyết định
chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định,
sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm
vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới
hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân
sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách
nhà nước;
5. Quyết định chính
sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức
và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa
phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch
Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ
nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc
gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành
lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử
quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ
tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp;
8. Bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
9. Quyết định thành
lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định
của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản
của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại
xá;
12. Quy định hàm, cấp
trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà
nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề
chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc
biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính
sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực
của điều ước quốc tế liên quan đến chiến
tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế
về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân vàđiều ước quốc tế
khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;
15. Quyết định trưng
cầu ý dân.
Điều 71
1. Nhiệm kỳ của mỗi
khoá Quốc hội là năm năm.
2. Sáu mươi ngày
trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong.
3. Trong trường hợp
đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề
nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội
không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.
Điều 72
Chủ tịch Quốc hội chủ
tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội; lãnh đạo công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; tổ chức thực hiện
quan hệ đối ngoại của Quốc hội; giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.
Các Phó Chủ tịch Quốc
hội giúp Chủ tịch Quốc hội làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Quốc
hội.
Điều 73
1. Ủy ban thường vụ
Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ
Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên.
3. Số thành viên Ủy
ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Ủy ban thường vụ
Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
4. Ủy ban thường vụ
Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến
khi Quốc hội khoá mới bầu ra Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 74
Uỷ ban thường vụ Quốc
hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức việc chuẩn
bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;
2. Ra
pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp,
luật, pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi
hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội
thành lập;
4. Đình chỉ việc thi
hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và
trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ
văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội;
5. Chỉ đạo, điều hòa,
phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn
và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;
6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội,
Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước;
7. Giám sát và
hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân;
8. Quyết định thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Quyết định việc
tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội không thể họp được và
báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
10. Quyết định tổng
động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả
nước hoặc ở từng địa phương;
11. Thực hiện quan hệ
đối ngoại của Quốc hội;
12. Phê chuẩn đề
nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức trưng cầu
ý dân theo quyết định của Quốc hội.
Điều 75
1. Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch
Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân
tộc do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân
tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
3. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn
về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính
sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.
4. Hội đồng dân tộc có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như Ủy ban của Quốc
hội quy định tại khoản 2 Điều 76.
Điều 76
1. Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Chủ
nhiệm Ủy ban do Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do Ủy ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Ủy ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án khác
và báo cáo được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền
giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề
thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban.
3. Việc thành lập, giải thể Ủy ban của Quốc hội do Quốc
hội quyết định.
Điều 77
1. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu thành viên
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và cá nhân hữu quan báo
cáo, giải trình hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết. Người được
yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó.
2. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời những kiến
nghị của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.
Điều 78
Khi cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra
một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định.
Điều 79
1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng
của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước.
2. Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử
tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc
hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử
tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của
cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp
đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
3. Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và
pháp luật.
Điều 80
1. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án
Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước.
2. Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên
họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong
trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn
bản.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn
đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.
Điều 81
Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý
của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội; trong trường hợp đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà
bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Uỷ ban
thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 82
1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại biểu, có
quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác của Nhà nước có
trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội.
Điều 83
1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ
tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
2. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc
hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ
họp Quốc hội.
3. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới được triệu tập chậm nhất là sáu
mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch Quốc hội khoá trước
khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch Quốc hội.
Điều 84
1. Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của
Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước
Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án
luật, dự án pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 85
1. Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc
hội biểu quyết tán thành; trường hợp làm Hiến pháp, sửa đổi
Hiến pháp, quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm
đại biểu Quốc hội phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu
quyết tán thành.
Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu
quyết tán thành.
2. Luật, pháp lệnh phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Chủ tịch nước đề nghị xem xét lại pháp lệnh.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn