PHẦN THỨ SÁU
CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ĐOÀN
VÀ ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP
I- CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA
BAN CHẤP HÀNH, BAN THƯỜNG VỤ ĐOÀN CÁC CẤP
1. Ban chấp hành, ban thường vụ
đoàn các cấp có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát của
Đoàn.
Nội dung lãnh đạo, chỉ đạo công tác
kiểm tra, giám sát bao gồm:
- Ban hành các văn bản chỉ đạo:
Nghị quyết, quy chế, quy định, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch… về công tác
kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền;
- Chỉ đạo cấp bộ đoàn cấp dưới, các
ban chuyên môn và ủy ban kiểm tra cùng cấp xây dựng, thực hiện phương hướng,
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong từng thời gian; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng
kết việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật;
- Lãnh đạo, chỉ đạo về tổ chức và
hoạt động của ủy ban kiểm tra; quyết định quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra;
quyết định việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ
làm công tác kiểm tra của Đoàn theo thẩm quyền về công tác cán bộ;
2. Ban chấp hành, ban thường vụ
đoàn các cấp có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện một số hoạt động kiểm
tra, giám sát thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của ban chấp hành, ban
thường vụ đoàn cấp mình. Để thực hiện trách nhiệm này, ban chấp hành, ban
thường vụ đoàn xây dựng kế hoạch trong đó xác định rõ nội dung, đối tượng, thời
gian, phương pháp tiến hành kiểm tra, giám sát; tổ chức phối hợp lực lượng,
phân công cụ thể từng ủy viên ban thường vụ, ban chấp hành và các ban chức năng
của Đoàn tiến hành kiểm tra, giám sát.
- Nội dung kiểm tra, giám sát của ban chấp hành, ban
thường vụ tập trung vào việc thực hiện nghị quyết đại hội đoàn cùng cấp và cấp
trên, các chỉ thị nghị quyết, các chủ trương công tác của Đoàn. Căn cứ yêu cầu
nhiệm vụ và tình hình thực tế ở từng thời điểm, cấp bộ đoàn có thể trực tiếp
hoặc chỉ đạo ủy ban kiểm tra cùng cấp lựa chọn, cụ thể hóa nội dung kiểm tra,
giám sát cho phù hợp.
II- ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP
CỦA ĐOÀN
1- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của ủy ban kiểm tra
1.1- Chức năng:
- Tham mưu cho cấp bộ đoàn cùng cấp về công tác kiểm
tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đoàn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cán
bộ, đoàn viên, thanh niên.
- Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám
sát đối với cấp bộ đoàn và ủy ban kiểm tra cấp dưới.
- Kiểm tra, giám sát cán bộ đoàn, đoàn viên (kể cả ủy
viên ban chấp hành cùng cấp) và tổ chức Đoàn cấp dưới về việc chấp hành Điều lệ
Đoàn và thực hiện các nghị quyết, chủ trương công tác của Đoàn.
1.2- Nhiệm vụ:
Ủy ban kiểm tra các cấp của Đoàn có
06 nhiệm vụ (theo quy định tại điều 29, chương VII, Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh). Bao gồm:
a) Tham mưu cho ban chấp hành kiểm
tra việc thi hành Điều lệ, nghị quyết, chủ trương của Đoàn, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đoàn viên, thanh niên.
- Nội dung:
+ Kiểm tra thực hiện Điều lệ Đoàn
và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn;
+ Kiểm tra việc triển khai, thực
hiện nghị quyết và các chủ trương công tác của Đoàn đối với cán bộ, đoàn viên,
tổ chức Đoàn cấp dưới;
- Những vấn đề cần lưu ý:
+ Đề xuất để kịp thời uốn nắn những khuyết điểm, lệch
lạc trong việc thực hiện Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết;
+ Đánh giá được hiệu quả các chủ
trương công tác của Đoàn, chất lượng các hoạt động và phong trào do Đoàn chỉ
đạo, tổ chức;
+ Phát hiện và đề xuất nhân rộng
điển hình nhân tố mới;
b) Kiểm tra cán bộ, đoàn viên (kể
cả ủy viên ban chấp hành cùng cấp) và tổ chức Đoàn cấp dưới khi có dấu hiệu vi
phạm Điều lệ Đoàn.
- Những yếu tố để phát hiện cán bộ,
đoàn viên và tổ chức Đoàn có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Đoàn:
+ Qua theo dõi nắm tình hình;
+ Qua các ý kiến phản ánh trực tiếp
(có biên bản, băng ghi âm) hoặc đơn, thư của cán bộ, đoàn viên, thanh niên và
nhân dân;
+ Qua các phương tiện thông tin đại
chúng;…
- Những điều cần lưu ý:
+ Đối với cán bộ thuộc diện cấp bộ
đoàn cùng cấp hoặc cấp bộ đoàn cấp trên quản lý, khi có dấu hiệu vi phạm Điều
lệ Đoàn thì ủy ban kiểm tra nơi phát hiện dấu hiệu phải báo cáo cấp bộ đoàn
cùng cấp và ủy ban kiểm tra cấp trên trước khi tiến hành kiểm tra.
+ Sau khi kiểm tra theo dấu hiệu vi
phạm phải có kết luận, nếu đến mức phải kỷ luật thì phải đề xuất hình thức kỷ
luật và biện pháp giải quyết với cấp bộ đoàn cấp có thẩm quyền.
c) Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của tổ chức Đoàn cấp dưới.
- Nội dung:
+ Phương hướng, phương châm trong
thi hành kỷ luật;
+ Nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền
thi hành kỷ luật;
+ Việc thực thi quyết định kỷ luật,
theo dõi công nhận tiến bộ;
+ Việc giải quyết đơn thư khiếu nại
về kỷ luật;
- Khi kiểm tra việc thi hành kỷ
luật, ủy ban kiểm tra có thể xem xét các vụ kỷ luật đã được xử lý nhưng có dấu
hiệu xử lý không đúng để kiến nghị cấp bộ đoàn có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
d) Giám sát ủy viên ban chấp
hành, cán bộ đoàn cùng cấp và tổ chức Đoàn cấp dưới trong việc thực hiện chủ
trương, nghị quyết và quy định của Đoàn.
- Đối tượng giám sát:
+ Ủy viên ban chấp hành, cán bộ
đoàn cùng cấp;
+ Tổ chức Đoàn cấp dưới và cán bộ,
đoàn viên.
- Nội dung giám sát:
+ Giám sát tổ chức Đoàn cấp dưới
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương công
tác của Đoàn; việc chấp hành Điều lệ và các quy định của tổ chức Đoàn.
+ Giám sát cán bộ, đoàn viên trong
việc chấp hành Điều lệ Đoàn, thực hiện các nghị quyết, quy định, quyết định của
Đoàn; việc thực hiện các tiêu chuẩn cán bộ, đoàn viên theo quy định của Đảng,
Nhà nước và của Đoàn; việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, giữ gìn
phẩm chất đạo đức, lối sống, rèn luyện tác phong, thực hiện lề lối công tác,...
- Cách thức tiến hành giám sát:
+ Phân công ủy viên ủy ban kiểm tra trực tiếp, thường
xuyên theo dõi địa bàn, lĩnh vực, nắm tình hình phục vụ cho việc phát hiện dấu
hiệu vi phạm nếu có.
+ Cử cán bộ dự các hội nghị, hoạt động của cấp bộ đoàn
hoặc tổ chức Đoàn được giám sát.
+ Tổ chức các đoàn giám sát tại địa phương, đơn vị.
+ Trao đổi, nắm tình hình từ các tổ chức trong hệ
thống chính trị, các cơ quan bảo vệ pháp luật, dư luận quần chúng thanh thiếu
nhi và nhân dân, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và đơn thư khiếu
nại, tố cáo.
+ Xem xét các văn bản, báo cáo của
tổ chức Đoàn cấp dưới.
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của
cán bộ, đoàn viên và nhân dân liên quan đến cán bộ, đoàn viên; tham mưu cho ban
chấp hành về việc thi hành kỷ luật Đoàn.
- Việc xem xét giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong Đoàn thực hiện theo quy định của Điều lệ Đoàn, pháp luật về
khiếu nại, tố cáo. Nếu người khiếu nại (hoặc tố cáo), hoặc người bị tố cáo là
đảng viên thì phải thực hiện theo các quy định của Đảng.
- Một số quy định cụ thể như sau:
+ Khi nhận được đơn khiếu nại tố
cáo của cán bộ, đoàn viên, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết thì ủy ban kiểm tra
các cấp có trách nhiệm thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị xử lý và trả lời
cho người có đơn. Thời hạn giải quyết lần đầu không quá 30 ngày đối với khiếu
nại, 60 ngày đối với tố cáo kể từ ngày thụ lý giải quyết; đối với các vụ việc
phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức thì thời hạn giải
quyết có thể kéo dài nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 45 ngày đối với khiếu
nại, 90 ngày đối với tố cáo.
+ Những tố cáo, khiếu nại không
thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển cho cơ quan chức năng xem xét, giải
quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết.
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại, tố
cáo không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại tiếp theo (đối với khu vực đi lại khó khăn thời hạn có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 45 ngày). Thời gian giải quyết mỗi lần tiếp theo không quá 45
ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ
lý giải quyết. Người khiếu nại không gửi đơn khiếu nại tố cáo đến nhiều cấp,
nhiều ngành cùng một lúc; trong thời gian cấp có thẩm quyền đang xem xét, kết
luận, người khiếu nại không gửi đơn khiếu nại tố cáo đi các cấp, các ngành...
+ Đối với đơn tố cáo không ghi
danh, mạo danh không rõ địa chỉ và những đơn đã được cấp có thẩm quyền xem xét
kết luận nay tố cáo lại nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới; những đơn
tố cáo sao chụp chữ ký thì không xem xét giải quyết; trường hợp đơn tố cáo
không ghi danh, không rõ địa chỉ người tố cáo nhưng nội dung rõ ràng, bằng
chứng cụ thể và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì ủy ban kiểm tra tiến hành
kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm (khoản 2, điều 29, Điều lệ Đoàn).
+ Trường hợp đơn khiếu nại tố cáo
có nội dung, tính chất phức tạp, có liên quan đến nhiều cấp thì ủy ban kiểm
tra, cấp bộ đoàn cấp trên trực tiếp của cấp cao nhất hoặc Ủy ban Kiểm tra Trung
ương Đoàn có thể xem xét giải quyết.
+ Đối với đơn, thư khiếu nại, tố
cáo có liên quan đến đại biểu đại hội hoặc hội nghị đại biểu của Đoàn, thì chỉ
nhận và xem xét, giải quyết đơn thư đó nếu được gửi đến trước đại hội, hội nghị
đại biểu ít nhất 10 ngày.
+ Trong khi giải quyết đơn khiếu
nại tố cáo, ủy ban kiểm tra phải đảm bảo khách quan, trung thực, đúng pháp luật
và đúng quy định của Điều lệ Đoàn, không được quy chụp, trù úm người có đơn
khiếu tố. Sau khi giải quyết xong phải báo cáo với cấp bộ đoàn có thẩm quyền xử
lý.
g) Kiểm tra công tác đoàn phí, việc
sử dụng các nguồn quỹ khác của các đơn vị trực thuộc
Hàng năm các cấp bộ đoàn, ủy ban
kiểm tra xây dựng kế hoạch, tiến hành kiểm tra công tác đoàn phí, việc quản lý
sử dụng tài chính và các nguồn thu khác của các đơn vị trực thuộc và tổ chức
Đoàn cấp dưới, cụ thể như sau:
- Kiểm tra công tác đoàn phí:
+ Đối với đoàn viên: Kiểm tra ý
thức, trách nhiệm đóng đoàn phí của đoàn viên (thể hiện ở thời gian đóng đoàn
phí và mức đóng đoàn phí).
+ Đối với tổ chức Đoàn:
• Kiểm tra việc thu, nộp đoàn phí,
thời gian nộp, tỷ lệ trích nộp lên đoàn cấp trên.
• Kiểm tra việc quản lý và sử dụng
đoàn phí: mục đích, nội dung sử dụng, việc thực hiện các quy định về chế độ
thanh quyết toán, việc mở sổ sách theo dõi theo quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra tài chính của Đoàn:
+ Đối với ngân sách nhà nước cấp:
Kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước cấp cho các hoạt động của Đoàn (chỉ
kiểm tra khi thấy có dấu hiệu vi phạm và có sự đồng ý của ban thường vụ đoàn
cùng cấp). Khi tiến hành kiểm tra cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính.
+ Đối với các nguồn thu khác: Tiến
hành kiểm tra khi có sự đồng ý của ban thường vụ đoàn cùng cấp; trong đó chú ý
các khoản phân phối cho cán bộ, nhân viên, đầu tư cho sản xuất, làm công tác từ
thiện và giúp đỡ cơ sở, để lại quỹ phúc lợi của cơ quan đơn vị... Kiểm tra việc
sử dụng nguồn thu này có đúng quy định của Nhà nước, có hợp lý, công bằng đảm
bảo nguyên tắc bàn bạc tập thể hay không.
+ Kiểm tra việc thanh, quyết toán
các loại sổ sách, hóa đơn chứng từ theo quy định của Nhà nước.
1.3- Quyền hạn:
a) Quyền được kiểm tra, giám sát
cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn cấp dưới theo quy định của Điều lệ và Hướng
dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn.
b) Quyền được yêu cầu:
- Được yêu cầu tổ chức Đoàn cấp
dưới, cán bộ, đoàn viên và những người có liên quan báo cáo, cung cấp tài liệu,
chứng từ và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình kiểm tra.
- Được tham dự các hội nghị của cấp
bộ đoàn cùng cấp và cấp dưới khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến công
tác kiểm tra.
c) Quyền được đề nghị:
- Đề nghị đoàn cấp trên, các cơ
quan của Đảng, Nhà nước trả lời, giải quyết những đơn thư khiếu tố của đoàn
viên, thanh niên.
- Đề nghị cấp bộ đoàn thi hành kỷ
luật cán bộ, đoàn viên; đề nghị xóa tên các ủy viên ban chấp hành hay ủy viên
ban kiểm tra cùng cấp và cấp dưới theo đúng tính chất và mức độ vi phạm.
d) Quyền được đề nghị chuẩn y, thay
đổi hoặc xóa bỏ các quyết định về kỷ luật của tổ chức Đoàn và ủy ban kiểm tra
cấp dưới:
Trong quá trình giải quyết đơn, thư
khiếu nại về kỷ luật hoặc kiểm tra việc thi hành kỷ luật của tổ chức Đoàn cấp
dưới đối với cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn, nếu phát hiện thấy trường hợp
xử lý kỷ luật không đúng, ủy ban kiểm tra cấp trên có quyền yêu cầu đoàn cấp
dưới sửa đổi; nếu đoàn cấp dưới không sửa đổi thì ủy ban kiểm tra cấp trên có
quyền báo cáo cấp bộ đoàn cùng cấp hoặc cấp trên thay đổi hoặc xóa bỏ các quyết
định về kỷ luật đó.
2- Cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn ủy viên của ủy ban
kiểm tra
2.1- Cơ cấu, số lượng:
- Ủy ban kiểm tra mỗi cấp gồm chủ
nhiệm, các phó chủ nhiệm và các ủy viên. Ngoài số ủy viên chuyên trách công tác
tại cơ quan thường trực của ủy ban kiểm tra, cần có một số ủy viên đại diện cho
các ban phong trào, đại diện đoàn cấp dưới, nên có ủy viên là cán bộ, đoàn viên
công tác tại cơ quan nội chính am hiểu pháp luật, nghiệp vụ kiểm tra, giám sát
để giúp ủy ban kiểm tra hoạt động hiệu quả.
- Cơ cấu, số lượng của ủy ban kiểm
tra từng cấp cụ thể như sau:
a) Ủy ban kiểm tra Trung ương Đoàn:
- Số lượng từ 15 đến 19 ủy viên
- Cơ cấu gồm: Chủ nhiệm là Bí thư
Trung ương Đoàn hoặc Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Đoàn; các phó chủ nhiệm;
một số ủy viên chuyên trách công tác tại cơ quan thường trực, một số ủy viên
đại diện cho các ban, các đơn vị thuộc Trung ương Đoàn, một số ủy viên đại diện
cho các tỉnh, thành đoàn, đoàn trực thuộc Trung ương Đoàn.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn