PHẦN THỨ NĂM
TỔ CHỨC ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VÀ CÔNG
AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
A- TỔ CHỨC ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN
DÂN VIỆT NAM
I - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC
VÀ LÃNH ĐẠO ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1- Tổ chức Đoàn trong Quân đội nhân
dân Việt Nam là một bộ phận của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Tổ chức và hoạt động của
Đoàn trong quân đội thực hiện theo Điều lệ Đoàn, nghị quyết của Đại hội Đoàn
toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, nghị quyết của Quân ủy
Trung ương, quy định của Bộ Quốc phòng, chỉ thị của Tổng cục Chính trị Quân đội
nhân dân Việt Nam và sự hướng dẫn của Ban công tác Thanh niên Quân đội. Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh trong quân đội chỉ tổ chức ở đơn vị cơ sở: cấp trung đoàn, lữ
đoàn và tương đương trở xuống đến các đại đội, trung đội và tương đương.
2- Công tác thanh niên trong quân
đội do Quân ủy Trung ương lãnh đạo; sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Tổng cục
Chính trị và hướng dẫn của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; ở mỗi cấp đặt dưới
sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chỉ đạo, quản lý điều hành của chính ủy, chính trị
viên, người chỉ huy và cơ quan chính trị cùng cấp; sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ
quan chính trị cấp trên và của cơ quan chính trị cùng cấp.
3- Để giúp cấp ủy đảng, chính ủy,
chính trị viên cơ quan chính trị lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ công tác thanh
niên, từ cấp trung đoàn (lữ đoàn) và tương đương trở lên đến toàn quân có trợ
lý thanh niên và Ban Công tác thanh niên do chủ nhiệm chính trị cùng cấp trực
tiếp chỉ đạo.
Ban công tác thanh niên (trợ lý
thanh niên) có hai chức năng chủ yếu: Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chủ trương,
biện pháp và kế hoạch công tác thanh niên; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động công tác đoàn và phong trào thanh niên các đơn vị trực thuộc.
II- TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TRONG QUÂN
ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1- Về tổ chức:
- Tổ chức Đoàn trong Quân đội nhân
dân Việt Nam chỉ tổ chức ở đơn vị cơ sở: được thành lập ở trung đoàn, lữ đoàn
và tương đương; ở tiểu đoàn, đại đội độc lập và tương đương; ở các hệ, tiểu
đoàn quản lý học viên, đại đội hoặc các phòng, khoa, ban và đơn vị tương đương
ở các học viện, nhà trường; các phòng, cục ở các cơ quan; các kho, trạm độc
lập; các bệnh viện, xí nghiệp, nhà máy quốc phòng, các công ty sản xuất kinh
doanh trong quân đội.
- Tổ chức Đoàn thuộc bộ chỉ huy
quân sự, bộ chỉ huy biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc, cơ chế tổ chức Đoàn trong quân đội; chịu
sự phối hợp quản lý, hướng dẫn của tổ chức Đoàn trong quân đội và tổ chức Đoàn
địa phương về đoàn số, đoàn phí; phát huy vai trò của cán bộ, đoàn viên thanh
niên xung kích, sáng tạo góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng quân sự ở
địa phương, có quyền bầu cử, ứng cử vào các cấp bộ đoàn địa phương.
- Căn cứ vào cơ cấu, tổ chức, nhiệm
vụ đơn vị, số lượng đoàn viên để thành lập đoàn cơ sở 3 cấp, 2 cấp, 1 cấp:
+ Đoàn cơ sở 3 cấp được thành lập ở trung đoàn, lữ
đoàn và tương đương, có liên chi đoàn ở tiểu đoàn, chi đoàn ở đại đội và tương
đương
+ Đoàn cơ sở 2 cấp được thành lập ở tiểu đoàn độc lập
và tương đương có chi đoàn ở đại đội và tương đương
+ Đoàn cơ sở 1 cấp được thành lập ở đại đội độc lập và
tương đương
- Phân đoàn được tổ chức ở trung đội, phân đội hoặc
tiểu đội, khẩu đội và tương đương
2- Việc thành lập và giải thể tổ
chức cơ sở đoàn do đảng ủy cơ sở hoặc cơ quan chính trị cấp trên trực tiếp
quyết định; ban chấp hành đoàn cấp trên quyết định thành lập và giải thể tổ
chức Đoàn cấp dưới trực thuộc.
3- Về ban chấp hành đoàn các cấp
- Việc bầu ban chấp hành đoàn các
cấp tiến hành theo Điều lệ Đoàn và hướng dẫn của Tổng cục Chính trị Quân đội
nhân dân Việt Nam.
- Trong điều kiện không tổ chức đại
hội được thì cấp ủy đảng cơ sở hoặc cơ quan chính trị cấp trên trực tiếp chỉ
định ban chấp hành đoàn cơ sở, ban chấp hành đoàn cấp trên chỉ định ban chấp
hành đoàn cấp dưới. Trường hợp cần bổ sung thì tiến hành bầu bổ sung hoặc chỉ
định ban chấp hành như quy định trên.
- Ban chấp hành đoàn cơ sở có 9 đến
15 ủy viên. Ban thường vụ có 3 đến 5 Ủy viên, nhiệm kỳ 5 năm 1 lần.
- Ban chấp hành đoàn ở tiểu đoàn và
tương đương, liên chi đoàn có 5 đến 8 ủy viên, nhiệm kỳ 5 năm 2 lần.
- Ban chấp hành chi đoàn nhiệm kỳ
là 1 năm.
Đại hội đoàn cấp trên cơ sở do cơ
quan chính trị triệu tập và tổ chức theo quy định của Điều lệ Đoàn, hướng dẫn
của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn và Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt
Nam.
4- Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của tổ chức cơ sở đoàn.
Tổ chức cơ sở đoàn trong Quân đội
nhân dân Việt Nam thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; tập trung vào các chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cơ bản là:
a) Chức năng
- Giáo dục, rèn luyện đoàn viên
thanh niên
- Tổ chức các phong trào hành động
cách mạng của thanh niên, xung kích thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan,
đơn vị
- Đại diện quyền lợi hợp pháp và
chính đáng của đoàn viên thanh niên
b) Nhiệm vụ:
- Đoàn kết, tập hợp thanh niên;
tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của quân đội,
cơ quan, đơn vị; truyền thống của dân tộc, của Đảng, quân đội và của Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh, làm cho đoàn viên thanh niên nhận rõ vai trò, trách nhiệm trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của đoàn viên thanh niên và sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức quần
chúng trong tổ chức hoạt động của Đoàn và phong trào thanh niên nhằm thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Động viên đoàn viên thanh niên tự
giác, tích cực học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học kỹ thuật, chuyên
môn nghiệp vụ, không ngừng nâng cao kiến thức toàn diện, có ý thức tổ chức kỷ
luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng tổ chức Đoàn và củng cố,
kiện toàn ban chấp hành đoàn vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức; giáo
dục, tuyên truyền, vận động nhằm phát triển đoàn viên; chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần và giải quyết những nguyện vọng, quyền lợi chính đáng hợp pháp
của thanh niên.
- Tích cực tham gia xây dựng tổ
chức đảng trong sạch vững mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện. Trực tiếp tuyên
truyền, bồi dưỡng, lựa chọn đoàn viên ưu tú để giới thiệu kết nạp vào Đảng Cộng
sản Việt Nam và tạo nguồn cán bộ.
- Liên hệ mật thiết với tổ chức
Đoàn địa phương nơi đóng quân, tổ chức các hoạt động phối hợp giữa thanh niên
trong và ngoài quân đội góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của đơn vị và địa
phương, tham gia xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh ở địa phương nơi đóng quân
và chăm sóc, giáo dục bảo vệ thiếu niên và nhi đồng.
c) Quyền hạn:
- Được quyền ra quyết định thành
lập, giải thể tổ chức Đoàn cấp trực thuộc.
- Chuẩn y kết quả bầu cử ban chấp
hành, bí thư, phó bí thư, chỉ định bổ sung ban chấp hành đoàn cấp trực thuộc.
- Kết nạp đoàn viên mới; quản lý
đoàn viên, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng bồi dưỡng, kết nạp; khen thưởng,
kỷ luật đối với đoàn viên, tổ chức Đoàn; quản lý, sử dụng tài chính của đoàn
theo Điều lệ Đoàn và quy định của Tổng cục Chính trị.
d) Quyền hạn của ban chấp hành
đoàn:
- Ban chấp hành đoàn cơ sở ở trung
đoàn và tương đương có quyền:
+ Chuẩn y kết nạp đoàn viên.
+ Công nhận ban chấp hành liên chi
đoàn trực thuộc.
+ Quyết định biểu dương, cấp giấy
khen của Đoàn, đề nghị cấp trên khen thưởng cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn.
+ Yêu cầu chi đoàn xét và quyết
định xóa tên trong danh sách đoàn viên đối với những đoàn viên không tham gia
sinh hoạt đoàn hoặc không đóng đoàn phí 3 tháng trong 1 năm mà không có lý do
chính đáng.
+ Quyết định thi hành kỷ luật đến
hình thức khai trừ đối với đoàn viên và cách chức ủy viên ban chấp hành liên
chi đoàn; khiển trách, cảnh cáo đối với ủy viên ban chấp hành đoàn cơ sở. Các
hình thức kỷ luật cao hơn do ban chấp hành đoàn cơ sở xét và đề nghị, cấp ủy
đảng cơ sở chuẩn y.
- Ban chấp hành liên chi đoàn ở
tiểu đoàn và đơn vị tương đương có quyền:
+ Hướng dẫn, kiểm tra các chi đoàn
làm công tác phát triển đoàn viên; xét duyệt và đề nghị lên đoàn cấp trên chuẩn
y đề nghị của chi đoàn và kết nạp đoàn viên, giới thiệu đoàn viên ưu tú với chi
bộ.
+ Công nhận ban chấp hành chi đoàn,
chỉ định bổ sung ủy viên ban chấp hành chi đoàn.
+ Biểu dương và đề nghị cấp trên
khen thưởng cán bộ, đoàn viên, tổ chức Đoàn.
+ Quyết định thi hành kỷ luật với
hình thức khiển trách, cảnh cáo đoàn viên và khiển trách đối với ủy viên ban
chấp hành chi đoàn.
- Ban chấp hành chi đoàn có quyền:
+ Xét và đề nghị kết nạp đoàn viên.
+ Đề nghị chi đoàn xem xét quyết
định xóa tên trong danh sách đoàn viên đối với đoàn viên không tham gia sinh
hoạt đoàn hoặc không đóng đoàn phí 3 tháng trong 1 năm mà không có lý do chính
đáng.
+ Quyết định thi hành kỷ luật khiển
trách đối với đoàn viên.
+ Xét và đề nghị cấp trên thi hành
kỷ luật đối với cán bộ, đoàn viên từ cảnh cáo trở lên.
+ Nhận xét đoàn viên có đủ tiêu
chuẩn vào Đảng, giới thiệu với chi bộ và đề nghị ban chấp hành đoàn cấp trên ra
nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng, nếu là chi đoàn cơ sở thì được
quyền giới thiệu đoàn viên vào Đảng thay cho một đảng viên chính thức.
- Ban chấp hành đoàn cơ sở ở tiểu
đoàn và tương đương được quyền như ban chấp hành đoàn cơ sở ở trung đoàn, nhưng
không có quyền ký tặng giấy khen cho cán bộ, đoàn viên.
- Ban chấp hành đoàn cơ sở cấp 1 có
quyền hạn như chi đoàn thuộc đoàn cơ sở cấp 2, 3. Các quyền hạn cao hơn do cấp
ủy đảng cơ sở quyết định.
III- MỐI LIÊN HỆ VÀ PHỐI HỢP
HOẠT ĐỘNG GIỮA TỔ CHỨC ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VỚI TỔ CHỨC ĐOÀN
ĐỊA PHƯƠNG NƠI ĐÓNG QUÂN
1- Tổ chức Đoàn trong quân đội liên
hệ chặt chẽ và phối hợp hoạt động với tổ chức Đoàn địa phương nơi đóng quân
theo các nội dung:
- Giáo dục và chuẩn bị tốt về mọi
mặt cho thanh niên làm nghĩa vụ quân sự, nâng cao ý thức trách nhiệm của thanh
niên đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh,
tham gia chính sách hậu phương quân đội; giáo dục truyền thống cách mạng và
tuyên truyền vận động đoàn viên thanh niên địa phương thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước; phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật; phát huy trách nhiệm của các đoàn thể, gia đình, nhà trường góp phần
giáo dục, động viên thanh niên làm tốt nghĩa vụ quân sự trong thời gian tại
ngũ.
- Giúp đỡ nhân dân và thanh niên
địa phương đẩy mạnh sản xuất, ổn định đời sống, xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ, xây dựng địa phương vững mạnh về mọi mặt.
- Phối hợp và tham gia các phong
trào của Đoàn ở địa phương, động viên, cổ vũ, giúp đỡ và học tập lẫn nhau để
xây dựng, củng cố tổ chức Đoàn; góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn, xã hội, bài trừ các tệ nạn xã hội, những hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan,
đấu tranh với các phần tử xấu, phản động.
- Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thiếu
niên nhi đồng.
2- Tổ chức Đoàn trong quân đội được
giới thiệu người tham gia ban chấp hành đoàn ở địa phương.
- Các đơn vị bộ đội địa phương; bộ
đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ban chỉ huy quân sự quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được giới thiệu cán bộ đảm nhiệm công tác
thanh niên tham gia ban chấp hành đoàn ở địa phương.
- Việc giới thiệu cán bộ tham gia
ban chấp hành đoàn địa phương phải được cấp ủy đảng, cơ quan chính trị đơn vị
đồng ý.
B- TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
I- NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG AN NHÂN
DÂN
1- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong Công an nhân dân là bộ
phận của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Công an Trung
ương và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, sự chỉ đạo thường xuyên
của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
2- Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong Công an nhân
dân cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy đảng công an cấp đó, sự
chỉ đạo của ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp trên trực tiếp; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh công an cấp trên khi thực
hiện những nội dung hoạt động liên quan tới nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự và
xây dựng lực lượng Công an nhân dân, nhằm đảm bảo sự thống nhất và phù hợp với
đặc điểm, tính chất, nhiệm vụ công tác đoàn và phong trào thanh niên trong Công
an nhân dân.
II- HỆ THỐNG TỔ CHỨC
1- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an là tổ chức Đoàn cấp
tỉnh, trực thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; gồm tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh các tổng cục, bộ tư lệnh; các cục, vụ, viện và đơn vị trực thuộc Bộ Công
an.
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các tổng cục, bộ tư lệnh là tổ
chức Đoàn cấp huyện, trực thuộc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an; gồm các tổ
chức Đoàn các đơn vị trực thuộc tổng cục, bộ tư lệnh.
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các cục, vụ, viện và đơn vị
trực thuộc Bộ Công an là tổ chức cơ sở đoàn, trực thuộc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Bộ Công an. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các cục, vụ, viện và đơn vị trực thuộc các
tổng cục, bộ tư lệnh bao gồm các học viện, trường Công an nhân dân, trại giam,
cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, bệnh viện, công ty; các trung đoàn, tiểu
đoàn độc lập; các phòng, ban, đơn vị là tổ chức cơ sở đoàn, trực thuộc Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh các tổng cục, bộ tư lệnh.
Căn cứ vị trí, chức năng, nhiệm vụ và số lượng đoàn
viên của các tổ chức Đoàn trực thuộc, Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ
Công an quyết định phân cấp các tổ chức Đoàn phù hợp với tình hình thực tế và
đảm bảo nguyên tắc Điều lệ Đoàn.
2- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh công an các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là Đoàn Thanh niên công an tỉnh)
- Đoàn Thanh niên công an tỉnh là tổ chức Đoàn cấp
huyện, trực thuộc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
gồm tổ chức Đoàn các phòng, ban, đơn vị trực thuộc công an tỉnh.
- Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc công an tỉnh lập
tổ chức cơ sở đoàn.
3- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh công an huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Đoàn Thanh niên công an huyện)
Đoàn Thanh niên công an huyện là tổ chức cơ sở đoàn,
trực thuộc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh.
4- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh công an phường, thị trấn;
công an xã - nơi bố trí công an chính qui (gọi chung là Đoàn Thanh niên công an
phường).
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn